Dân số của Philippines vào ngày 19/09/2019 là 108.457.317 người dựa theo số liệu mới nhất được chúng tôi cập nhật từ Liên Hợp Quốc. Dân số Philippines hiện nay chiếm khoảng 1,38% dân số thế giới. Philippines đang đứng thứ 13 trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Mật độ dân số của đất nước Philippines là 364 người/km2. Có tổng diện tích đất nước là 298.192 km2, với 46,91% dân số sống tại thành thị vào năm 2018. Độ tuổi trung bình của người dân ở Philippines là 24 tuổi.
Dân số Philippines năm 2019.
Dân số Philippines năm 2019
Trong năm 2019, dân số của đất nước Philippines được dự kiến sẽ tăng 1.594.236 người và đạt 108.912.583 người vào năm 2020. Gia tăng dân số tự nhiên của quốc gia này được dự báo là dương, vì có số lượng sinh nhiều hơn số lượng người chết đến 1.720.377 người. Nếu tình trạng di cư vẫn duy trì ở mức độ như năm trước, thì dân số sẽ giảm 126.141 người. Điều đó đồng nghĩa với việc là số người chuyển đến Philippines định cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi để định cư ở một quốc gia khác.

Theo ước tính thì tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của đất nước Philippines vào năm 2019 sẽ như sau:
Trung bình 6.648 trẻ em được sinh ra mỗi ngày
Trung bình có 1.935 người chết mỗi ngày
Trung bình có 346 người di cư mỗi ngày
Dân số của Philippines sẽ tăng trung bình khoảng 4.368 người mỗi ngày trong năm 2019 này.
Dân số của Philippines vào năm 2018
Dân số Philippines tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, ước tính sẽ là 107.315.744 người, tăng 1.593.984 người so với số dân 105.721.633 người vào năm trước. Vào năm 2018, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở mức dương vì số người được sinh nhiều hơn số người chết đến 1.727.407 người. Vì tình trạng di cư dân số giảm 133.423 người. Tỷ lệ về giới tính trong tổng dân số là 1,015 (có 1.015 nam trên 1.000 nữ) cao hơn so với tỷ lệ giới tính trên toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2018 rơi vào khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.
số liệu chính về dân số của Philippines trong năm 2018 như sau:
- 2.419.398 trẻ em được sinh ra.
- 691.991 người chết đi.
- Gia tăng dân số tự nhiên: 1.727.407.
- người Di cư: -133.423 người.
- Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 có 54.057.310 nam giới.
- Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 53.258.434 nữ giới.
Mật độ dân số Philippines
Mật độ dân số ở Philippines là 364 người trên mỗi km vuông tính đến 19/09/2019. Mật độ dân số được tính bằng cách lấy tổng dân số chia cho tổng diện tích của đất nước Philippines. Tổng diện tích bao gồm: tổng diện tích đất và nước trong ranh giới quốc tế và vùng bờ biển của Philippines. Dựa theo Tổng cục Thống kê Liên Hợp Quốc, tổng diện tích đất nước của Philippines là 298.192 km2.
Cơ cấu tuổi của Philippines
Nếu tính đến đầu năm 2017 theo ước tính Philippines phân bố các độ tuổi như sau:
- 34,6% dân số Philippines ở độ tuổi dưới 15
- 61,1% có độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi
- 4,3% dân số trên 64 tuổi
Tỷ lệ dân số phụ thuộc theo độ tuổi
Tỷ lệ dân số phụ thuộc là tỷ lệ của người không có khả năng lao động (người phụ thuộc) dựa trên lực lượng lao động của cả một quốc gia. Phần phụ thuộc gồm có dân số dưới 15 tuổi và người trên 65 tuổi. Lực lượng lao động từ độ tuổi từ 15 đến 64.
Tổng tỷ lệ dân số phụ thuộc của Philippines vào năm 2019 là 57,0%.
Tuổi thọ
Tuổi thọ được xem là một trong các chỉ số nhân khẩu học quan trọng nhất. Nó cho chúng ta biết thời gian từ lúc một người được sinh ra cho đến khi họ chết đi.
Tổng tuổi thọ (cả nam và nữ) của Philippines là 69,3 tuổi. Con số này thấp hơn tuổi thọ trung bình của dân số trên toàn thế giới (72 tuổi).
- Tuổi thọ trung bình của nam giới là 66,1 tuổi.
- Tuổi thọ trung bình của nữ giới là 73,1 tuổi.
Biết chữ
Theo ước tính đến năm 2017 đã có 64.879.375 người hoặc 96,29% dân số ở độ tuổi trưởng thành (từ 15 tuổi trở lên) tại Philippines có thể đọc và viết. Theo đó cho chúng ta thấy khoảng 2.499.766 người lớn không biết chữ.
Tính đến năm 2024, dân số Philippines ước tính đạt khoảng 114,16 triệu người, xếp thứ 12 trên thế giới về dân số.
📊 Một số điểm nổi bật về dân số Philippines:
- Tăng trưởng dân số:Năm 2023, dân số tăng thêm khoảng 1 triệu người. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng chậm lại do tỷ lệ sinh giảm
- Tỷ lệ sinh và tử: Năm 2023, có khoảng 1,45 triệu ca sinh và 694.821 ca tử vong, dẫn đến mức tăng tự nhiên khoảng 753.701 người
- Tỷ lệ sinh giảm: Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình mỗi phụ nữ) đã giảm từ 2,7 con (2017) xuống còn 1,9 con (2022), cho thấy xu hướng giảm sinh tương tự nhiều quốc gia châu Á khác
- Cơ cấu dân số trẻ: Độ tuổi trung bình của dân số Philippines là khoảng 26,6 tuổi, cho thấy lực lượng lao động trẻ dồi dào.
🏙️ Mật độ và đô thị hóa:
- Mật độ dân số Khoảng 363 người/km², cao hơn nhiều quốc gia trong khu vực
- Tỷ lệ đô thị hóa Gần 48% dân số sống ở khu vực đô thị, với các thành phố lớn như *Manila, Cebu và Davao.
📌 Kết luận
Philippines là quốc gia có dân số đông và trẻ, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hi Tuy nhiên, xu hướng giảm sinh và đô thị hóa nhanh chóng đặt ra thách thức về việc cung cấp dịch vụ công, giáo dục và việc làm cho người dân.